Theo Đông y, cây diệp hạ châu có vị ngọt đắng, tính bình, vào 2 kinh là can và phế. Diệp hạ châu có tác dụng tiêu độc, thanh can lợi mật, thông huyết, lợi tiểu. Ngoài ra, đây cũng là vị thuốc trong điều trị viêm họng, mụn nhọt, viêm da thần kinh, viêm ruột tiêu chảy và phù thũng.
1. Tổng quan về cây diệp hạ châu 1.1. Hình dạng bên ngoài Cây diệp hạ châu có cao khoảng 30cm, mang nhiều cành nhỏ, màu hơi tím. Lá cây mọc so le, xếp thành hai dãy sít nhau, dạng như lá kép lông chim. Phiến lá có dạng thuôn bầu dục hay trái xoan ngược, dài 0.5 - 1.5cm, đầu nhọn hay hơi tù, màu xanh sẫm ở mặt trên, xanh nhạt ở mặt dưới, không cuống hay có cuống ngắn. Hoa có màu trắng, mọc ở dưới lá, đơn tính, hoa đực và hoa cái mọc cùng gốc. Quả nang hình cầu, nằm sát dưới lá.
Thông thường, hoa diệp hạ châu nở vào khoảng tháng 4-7, còn quả thì vào khoảng tầm tháng 7-10, thảo dược được thu hoạch quanh năm. Người ta thường thu hoạch cây về rửa sạch, chế biến thành từng khúc nhỏ.
Tùy vào mục đích sử dụng có thể dùng thảo dược ở dạng tươi hoặc khô. Khi sử dụng ở dạng khô thì dùng được lâu hơn, khi phơi khô nó màu nâu sẫm. Sau khi phơi hoặc sấy khô, người dân thường bảo quản chúng vào túi ni lông hoặc hộp nhựa có nắp đậy, Đồng thời, cần để dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh sâu bọ, mọt và côn trùng.
1.2. Bộ phận dùng làm thuốc Bộ phận thường dùng để làm thuốc là toàn cây, bỏ rễ. Sau khi rửa sạch, cây diệp hạ châu có thể dùng tươi hoặc ở dạng phơi sấy khô.
2. Diệp hạ châu có tác dụng gì? Theo các nghiên cứu cho thấy, chiết xuất của cây diệp hạ châu có tác dụng bảo vệ tế bào gan. Bên cạnh đó, dược liệu này còn có tác dụng kháng khuẩn đối với các loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli và diệt nấm.
Theo đông y, cây diệp hạ châu có vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng sát trùng, tiêu viêm, tiêu độc, tán ứ, thông huyết mạch và lợi tiểu.
Trong kinh nghiệm dân gian, diệp hạ châu đã được dùng để chữa viêm da, lở ngứa, viêm họng, mụn nhọt, sản hầu ứ huyết đau bụng và tưa lưỡi ở trẻ em. Ngoài ra, dược liệu này còn dùng trong điều trị bệnh sốt, rắn rết cắn.
Theo tài liệu của Ấn Độ, diệp hạ châu còn được dùng để thay thế cho cây chó đẻ P. niruri trong điều trị chứng khó tiêu, lỵ, phù hay các bệnh lý đường niệu – sinh dục, bệnh lậu và hỗ trợ người bệnh đái tháo đường.
3. Các bài thuốc từ cây diệp hạ châu 3.1. Tiêu độc Bài 1: Diệp hạ châu 1 nắm, giã hoặc nghiền nát với ít muối, ép thành nước uống, bã đắp vào chỗ đau. Bài thuốc có tác dụng trong trị nhọt độc sưng đau. Bài 2: Diệp hạ châu và lá thồm lồm liều lượng bằng nhau; đinh hương 1 nắm. Tất cả đem giã nát, đắp vào chỗ đau. Thuốc để điều trị lở loét không liền miệng 3.2. Thanh can lợi mật Bài 1: Diệp hạ châu 24g, chi tử 8g, nhân trần 12g, hạ khô thảo 12g và sài hồ 12g. Sắc thuốc uống trong ngày và uống liên tục 3 tháng. Thuốc có tác dụng điều trị viêm gan virus B. Bài 2 :Diệp hạ châu 30g, chi tử 12g và mã đề thảo 20g. Sắc thuốc uống trong ngày. Thuốc dùng để chữa viêm gan vàng da, viêm ruột tiêu chảy. Bài 3: Diệp hạ châu 16g, vỏ bưởi khô 5g, bồ bồ 16g, hậu phác 8g; thổ phục linh, tích huyết thảo, chi tử, rễ đinh lăng mỗi vị 12g và vỏ cây đại 8g. Sắc thuốc uống trong ngày. Thuốc dùng để chữa viêm gan virus. 3.3. Thông huyết, hoạt huyết Bài 1: Lá diệp hạ châu và mần tưới mỗi thứ 1 nắm, có thể dùng thêm bột đại hoàng 8g. Tất cả đem giã nhỏ, thêm đồng tiện, vắt lấy nước uống; bã đắp vết thương. Bài thuốc có tác dụng tốt với vết thương ứ máu. Bài 2: Lá diệp hạ châu 1 nắm, giã nhỏ, thêm ít vôi tôi và đắp lên miệng vết thương khi bị thương hay chảy máu. 3.4. Chữa sốt rét Bài 1: Lá diệp hạ châu 8g, ô mai 4g, thường sơn 12g, dây gân 10g, dây cóc 4g, dạ giao đằng 10g, thảo quả 10g, lá mãng cầu tươi và binh lang 4g. Sắc thuốc uống trong ngày trước khi lên cơn sốt rét 2 giờ. Tác dụng của bài thuốc để chữa sốt rét. Bài 2: Diệp hạ châu 12g và cam thảo đất 12g. Sắc thuốc uống hàng ngày. Thuốc có tác dụng chữa suy tế bào gan gan, sốt rét và nhiễm độc nổi mẩn mụn do nhiệt. Bài 3: Diệp hạ châu 10g, cỏ nhọ nồi 20g và xuyên tâm liên 10g. Các vị tán thành bột. Mỗi ngày chia uống thành 3 lần, mỗi lần 4 - 5g. Tác dụng trong điều trị sốt rét.
4. Cách sử dụng diệp hạ châu Bạn có thể dùng 20–40g dược liệu mỗi ngày ở dạng cây tươi hay sao khô, sắc đặc để uống. Khi dùng ở dạng bôi, đắp ngoài da thì không giới hạn liều lượng. Đồng thời bạn nên tham khảo thêm ý kiến của các bác sĩ chuyên môn hoặc chuyên gia sức khỏe để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Lưu ý: Tác dụng của sản phẩm có thể thay đổi tùy thuộc thể trạng của mỗi người
Mô tả
Theo Đông y, cây diệp hạ châu có vị ngọt đắng, tính bình, vào 2 kinh là can và phế. Diệp hạ châu có tác dụng tiêu độc, thanh can lợi mật, thông huyết, lợi tiểu. Ngoài ra, đây cũng là vị thuốc trong điều trị viêm họng, mụn nhọt, viêm da thần kinh, viêm ruột tiêu chảy và phù thũng.
1. Tổng quan về cây diệp hạ châu
1.1. Hình dạng bên ngoài
Cây diệp hạ châu có cao khoảng 30cm, mang nhiều cành nhỏ, màu hơi tím. Lá cây mọc so le, xếp thành hai dãy sít nhau, dạng như lá kép lông chim. Phiến lá có dạng thuôn bầu dục hay trái xoan ngược, dài 0.5 - 1.5cm, đầu nhọn hay hơi tù, màu xanh sẫm ở mặt trên, xanh nhạt ở mặt dưới, không cuống hay có cuống ngắn. Hoa có màu trắng, mọc ở dưới lá, đơn tính, hoa đực và hoa cái mọc cùng gốc. Quả nang hình cầu, nằm sát dưới lá.
Thông thường, hoa diệp hạ châu nở vào khoảng tháng 4-7, còn quả thì vào khoảng tầm tháng 7-10, thảo dược được thu hoạch quanh năm. Người ta thường thu hoạch cây về rửa sạch, chế biến thành từng khúc nhỏ.
Tùy vào mục đích sử dụng có thể dùng thảo dược ở dạng tươi hoặc khô. Khi sử dụng ở dạng khô thì dùng được lâu hơn, khi phơi khô nó màu nâu sẫm. Sau khi phơi hoặc sấy khô, người dân thường bảo quản chúng vào túi ni lông hoặc hộp nhựa có nắp đậy, Đồng thời, cần để dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh sâu bọ, mọt và côn trùng.
1.2. Bộ phận dùng làm thuốc
Bộ phận thường dùng để làm thuốc là toàn cây, bỏ rễ. Sau khi rửa sạch, cây diệp hạ châu có thể dùng tươi hoặc ở dạng phơi sấy khô.
2. Diệp hạ châu có tác dụng gì?
Theo các nghiên cứu cho thấy, chiết xuất của cây diệp hạ châu có tác dụng bảo vệ tế bào gan. Bên cạnh đó, dược liệu này còn có tác dụng kháng khuẩn đối với các loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli và diệt nấm.
Theo đông y, cây diệp hạ châu có vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng sát trùng, tiêu viêm, tiêu độc, tán ứ, thông huyết mạch và lợi tiểu.
Trong kinh nghiệm dân gian, diệp hạ châu đã được dùng để chữa viêm da, lở ngứa, viêm họng, mụn nhọt, sản hầu ứ huyết đau bụng và tưa lưỡi ở trẻ em. Ngoài ra, dược liệu này còn dùng trong điều trị bệnh sốt, rắn rết cắn.
Theo tài liệu của Ấn Độ, diệp hạ châu còn được dùng để thay thế cho cây chó đẻ P. niruri trong điều trị chứng khó tiêu, lỵ, phù hay các bệnh lý đường niệu – sinh dục, bệnh lậu và hỗ trợ người bệnh đái tháo đường.
3. Các bài thuốc từ cây diệp hạ châu
3.1. Tiêu độc
Bài 1: Diệp hạ châu 1 nắm, giã hoặc nghiền nát với ít muối, ép thành nước uống, bã đắp vào chỗ đau. Bài thuốc có tác dụng trong trị nhọt độc sưng đau.
Bài 2: Diệp hạ châu và lá thồm lồm liều lượng bằng nhau; đinh hương 1 nắm. Tất cả đem giã nát, đắp vào chỗ đau. Thuốc để điều trị lở loét không liền miệng
3.2. Thanh can lợi mật
Bài 1: Diệp hạ châu 24g, chi tử 8g, nhân trần 12g, hạ khô thảo 12g và sài hồ 12g. Sắc thuốc uống trong ngày và uống liên tục 3 tháng. Thuốc có tác dụng điều trị viêm gan virus B.
Bài 2 :Diệp hạ châu 30g, chi tử 12g và mã đề thảo 20g. Sắc thuốc uống trong ngày. Thuốc dùng để chữa viêm gan vàng da, viêm ruột tiêu chảy.
Bài 3: Diệp hạ châu 16g, vỏ bưởi khô 5g, bồ bồ 16g, hậu phác 8g; thổ phục linh, tích huyết thảo, chi tử, rễ đinh lăng mỗi vị 12g và vỏ cây đại 8g. Sắc thuốc uống trong ngày. Thuốc dùng để chữa viêm gan virus.
3.3. Thông huyết, hoạt huyết
Bài 1: Lá diệp hạ châu và mần tưới mỗi thứ 1 nắm, có thể dùng thêm bột đại hoàng 8g. Tất cả đem giã nhỏ, thêm đồng tiện, vắt lấy nước uống; bã đắp vết thương. Bài thuốc có tác dụng tốt với vết thương ứ máu.
Bài 2: Lá diệp hạ châu 1 nắm, giã nhỏ, thêm ít vôi tôi và đắp lên miệng vết thương khi bị thương hay chảy máu.
3.4. Chữa sốt rét
Bài 1: Lá diệp hạ châu 8g, ô mai 4g, thường sơn 12g, dây gân 10g, dây cóc 4g, dạ giao đằng 10g, thảo quả 10g, lá mãng cầu tươi và binh lang 4g. Sắc thuốc uống trong ngày trước khi lên cơn sốt rét 2 giờ. Tác dụng của bài thuốc để chữa sốt rét.
Bài 2: Diệp hạ châu 12g và cam thảo đất 12g. Sắc thuốc uống hàng ngày. Thuốc có tác dụng chữa suy tế bào gan gan, sốt rét và nhiễm độc nổi mẩn mụn do nhiệt.
Bài 3: Diệp hạ châu 10g, cỏ nhọ nồi 20g và xuyên tâm liên 10g. Các vị tán thành bột. Mỗi ngày chia uống thành 3 lần, mỗi lần 4 - 5g. Tác dụng trong điều trị sốt rét.
4. Cách sử dụng diệp hạ châu
Bạn có thể dùng 20–40g dược liệu mỗi ngày ở dạng cây tươi hay sao khô, sắc đặc để uống.
Khi dùng ở dạng bôi, đắp ngoài da thì không giới hạn liều lượng.
Đồng thời bạn nên tham khảo thêm ý kiến của các bác sĩ chuyên môn hoặc chuyên gia sức khỏe để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Lưu ý: Tác dụng của sản phẩm có thể thay đổi tùy thuộc thể trạng của mỗi người